Bottas (giữa) bất ngờ vượt lên trên hai tay đua được đánh giá cao hơn. |
Đương kim á quân Lewis Hamilton cũng đạt được thành tích tốt thứ ba, tuy nhiên anh sẽ chỉ xuất phát ở vị trí thứ tám trong chặng đua chính diễn ra vào tối nay. Tay lái người Anh đã bị ban tổ chức phạt 5 bậc tại GP Áo do thay đổi hộp số mà không báo trước.
“Tôi muốn gửi lời chúc mừng đến với Bottas và Vettel. Tôi thực sự cố gắng hết sức nhưng họ đã đua rất tốt”, Hamilton nói. Năm 2014 Hamilton cũng chỉ bắt đầu vòng đua chính thức tại chặng đua nước Áo ở vị trí thứ 9, nhưng anh vẫn về nhì, sau Nico Rossberg.
Một trong những điểm được chú ý trên đường đua hôm qua là việc Hamilton chủ động bắt tay Vettel, sau vụ va chạm tại đường đua Baku (Azerbaijan) ngày 25/6. Cái bắt tay được thực hiện trước cuộc phỏng vấn. Nhưng khi được đề nghị làm lại trước ống kính máy quay thì Hamilton rụt tay lại và bỏ đi.
Hamilton bắt tay Vettel (đỏ). |
Mặt đường trơn trượt tại trường đua Red Bull Ring là thử thách không nhỏ cho các tay đua cuối tuần này. Không nhiều người đủ khả năng thực hiện những cú tăng tốc thực sự hiệu quả.
Max Verstappen dường như đã rất nỗ lực thể hiện trước hàng ngàn người hâm mộ đến từ Hà Lan. Tuy nhiên trong lúc bất cẩn, chiếc xe của tay đua 19 tuổi bị mất lái và văng qua bãi sỏi. Anh chỉ có thể bắt đầu chặng đua ngày mai với vị trí thứ năm, sau “người tuyết” Kimi Raikkonen và đồng đội Daniel Ricciardo. Những vị trí trong top 10 còn lại thuộc về Romain Grosjean, Sergio Perez, Esteban Ocon và Carlos Sainz.
Kết quả phân hạng GP Áo 2017
Vị trí | Tay đua | Đội | Thành tích tại Q1 | Thành tích tại Q2 | Thành tích tại Q3 | Số vòng thử |
1 | Valtteri Bottas | Mercedes | 01:05,760 | 01:04,316 | 01:04,251 | 18 |
2 | Sebastian Vettel | Ferrari | 01:05,585 | 01:04,772 | 01:04,293 | 17 |
3 | Lewis Hamilton(*) | Mercedes | 01:05,064 | 01:04,800 | 01:04,424 | 17 |
4 | Kimi Raikkonen | Ferrari | 01:05,148 | 01:05,004 | 01:04,779 | 17 |
5 | Daniel Ricciardo | Red Bull Racing TAG Heuer | 01:05,854 | 01:05,161 | 01:04,896 | 22 |
6 | Max Verstappen | Red Bull Racing TAG Heuer | 01:05,779 | 01:04,948 | 01:05,983 | 16 |
7 | Romain Grosjean | Haas Ferrari | 01:05,902 | 01:05,319 | 01:05,4808 | 30 |
8 | Sergio Perez | Force India Mercedes | 01:05,975 | 01:0,435 | 01:0,605 | 21 |
9 | Esteban Ocon | Force India Mercedes | 01:06,033 | 01:05,550 | 01:05,674 | 22 |
10 | Carlos Sainz | Toro Rosso | 01:05,675 | 01:05,544 | 01:05,726 | 23 |
11 | Nico Hulkenberg | Renault | 01:06,174 | 01:05,597 | 16 | |
12 | Fernando Alonso | McLaren Honda | 01:06,158 | 01:05,602 | 14 | |
13 | Stoffel Vandoorne | McLaren Honda | 01:06,316 | 01:05,741 | 14 | |
14 | Daniil Kvyat | Toro Rosso | 01:05,990 | 01:05,884 | 16 | |
15 | Kevin Magnussen | Haas Ferrari | 01:06,143 | 6 | ||
16 | Jolyon Palmer | Renault | 01:06,345 | 10 | ||
17 | Felipe Massa | Williams Mercedes | 01:06,534 | 8 | ||
18 | Lance Stroll | Williams Mercedes | 01:06,608 | 11 | ||
19 | Marcus Ericsson | Sauber Ferrari | 01:06,857 | 12 | ||
20 | Pascal Wehrlein | Sauber Ferrari | 01:07,011 | 11 |
(*) Hamilton bị trừ 5 bậc xuống vị trí thứ tám cho vòng đua chính.
Xuân Bình